I. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội.
1. Bối cảnh trong nước:
Bên cạnh những thuận lợi từ kết quả tăng trưởng tích cực của năm 2019, kinh tế vĩ mô ổn định nhưng phải đối mặt với rất nhiều khó khăn, thách thức.
Do dịch bệnh Covid-19 diễn biến phức tạp khó lường làm tăng trưởng ở hầu hết các ngành, lĩnh vực chậm lại.
Hạn hán, xâm nhập và sản lượng cây trồng, bão lũ xảy ra vào cuối năm 2020.
Dịch tả châu Phi chưa được khống chế hoàn toàn.
2. Kết quả đạt được của tỉnh năm 2020:
Kinh tế - xã hội của tỉnh năm 2020 duy trì và phát triển ổn định, nhiều chỉ tiêu kinh tế, xã hội chủ yếu tăng so với cùng kỳ thực hiện “mục tiêu kép” vừa quyết liệt phòng chống dịch vừa phục hồi và phát triển kinh tế- xã hội, bảo đảm đời sống nhân dân, chưa ghi nhận tường hợp dương tính Covid-19 ngoài cộng đồng.
Tăng trưởng kinh tế năm 2020 ( GRDP) đạt 5,50 %. Tốc độ tăng trưởng kinh tế GRDP của tỉnh nằm trong top 16 tỉnh, thành phố của toàn quốc đạt mức trên 5%.
Sản xuất nông nghiệp phát triển ổn định, công nghiệp chế biến chế tạo tuy không tăng cao nhưng vẫn đóng vai trò động lực phát triển kinh tế của tỉnh. Xuất khẩu đạt mức tăng trưởng khá.
Tập trung hoàn thành và đẩy nhanh tiến độ thi công một số dự án lớn, công trình trọng điểm của tỉnh.
Đời sống dân cư ổn định và được cải thiện, an sinh xã hội được quan tâm thực hiện, an ninh trật tự được giữ vững.
3. Tốc độ tăng một số chỉ tiêu chủ yếu 2020 so với 2019(%)
- Tổng sản phảm trên địa bàn + 5,50%
- Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản +3,1%
- Chỉ số sản xuất công nghiệp +7,47 %
- Vốn đầu tư thực hiện + 14,2 %
- Chỉ số giá tiêu dùng bình quân + 3,4%
- Tổng mức bán lẻ hàng hóa doanh thu dịch vụ tiêu dùng + 5,3%
- Xuất khẩu + 7,6%
- Nhập khẩu + 9,4 %
- Hàng hóa vận chuyển + 3,5 %
- Hành khách vận chuyển – 5,6%
4. Tăng trưởng kinh tế:
- GRDP năm 2020 tăng 5,50%. Trong đó:
+ Ngành nông, lâm, nghiệp và thủy sản tăng 3,99 %
+ Ngành công nghiệp & xây dựng tăng 7,93%
+ Ngành dịch vụ tăng 3,6 %
+ Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tăng 7,39%
- Thu chi ngân sách Nhà nước trên địa bàn:
+ Tổng thu: 17.840 tỷ đồng giảm 4,9 % so với cùng kỳ
+ Tổng chi: 15.229 tỷ đồng tăng 22,5 %
5. Sản xuất công nghiệp:
Toàn ngành: IIP tăng 7,47 %
Trong đó:
- Khai khoáng giảm 44,02 %
- Chế biến chế tạo tăng 7,67 %
- Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng và điều hòa không khí tăng 2,12%
- Cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 2,25 %
( Nguồn số liệu tổng hợp từ Tổng cục thống kê tỉnh Nam Định, ngày 31/12/2020)
II. Một số đặc điểm về xu hướng thị trường lao động trên địa bàn.
Năm 2020, kinh tế - xã hội đã có những chuyển biến tích cực, tạo tiền đề cho sự phát triển của thị trường lao động tỉnh, qua đó thực hiện tốt công tác giải quyết việc làm và an sinh xã hội trên địa bản. Sự chuyển biến tích cực của thị trường lao động được thể hiện qua nhiều chỉ tiêu, kết quả khác nhau nhưng cơ bản được thông qua một số vấn đề sau:
1. Nhu cầu nhân lực
Nhu cầu tuyển dụng của các Doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh đã đăng ký tuyển dụng qua Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh Nam Định là 37.135 việc làm trống giảm 7.968 việc làm trống so với năm 2019.
1.1. Xét theo vị trí
Nhu cầu tuyển dụng của các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh năm 2020 là 37.135 việc làm trống. Các doanh nghiệp tuyển dụng tập trung nhiều ở nhóm “Chuyên viên - Nhân viên” là 37.068 việc làm trống chiếm tới 99,82 %. Tiếp đến là nhóm chiếm tỷ lệ rất nhỏ như “Quản lý cấp trung” là 66 việc làm trống chiếm 0,178%, “Quản lý” là 1 việc làm trống chiếm 0.002%.
Hình 1. Cơ cấu nhu cầu tuyển dụng phân theo chức vụ
Đơn vị %
|
Nguồn: Trung tâm DVVL Nam Định, Số liệu cập nhật năm 2020 |
1.2. Xét theo trình độ Chuyên môn kỹ thuật
Nhu cầu tuyển dụng lao động trong năm 2020 tập trung chủ yếu là “không yêu cầu bằng cấp” là 20.000 việc làm trống chiếm 53.86% (giảm 32.12 điểm phần trăm so với năm 2019). Đặc điểm của Nam Định là một tỉnh có lợi thế, truyền thống phát triển về công nghiệp dệt may nên nhu cầu sử dụng nhiều lao động không yêu cầu trình độ chuyên môn kỹ thuật là một điều dễ hiểu. Tận dụng lợi thế này, tỉnh Nam Định đã làm rất tốt công tác giải quyết lao động cho người lao động cho mọi đối tượng từ lao động có trình độ chuyên môn cao đến những lao động phổ thông.
Nhu cầu tuyển dụng lao động có trình độ Đại học trở lên là 336 việc làm trống chiếm 0.9% (giảm 5.1 điểm phần trăm so với năm 2019); trình độ “Trung cấp” là 16.136 việc làm trống chiếm 43.45 % (tăng 38.62 điểm phần trăm so với năm 2019); trình độ Cao đẳng là 663 việc làm trống chiếm 1.79 % (giảm 1.42 điểm phần trăm so với năm 2019).
Hình 2: Cơ cấu nhu cầu tuyển dụng phân theo trình độ CMKT
Đơn vị %
Nguồn: Trung tâm DVVL Nam Định, Số liệu cập nhật năm 2020
1.3. Xét theo số năm kinh nghiệm
Các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định hầu hết là may mặc, giầy da,... cần nhiều lao động kể cả lao động "Chưa có kinh nghiệm" sau đó doanh nghiệp tự đào tạo tay nghề cho người lao động để phù hợp với dây chuyền sản xuất của doanh nghiệp chiếm là 14.301 việc làm trống chiếm 38.51 % (giảm 38.96 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm 2019), lao động có "1 năm kinh nghiệp" là 20.459 việc làm trống chiếm 55.09 % (tăng 38.85 điểm phần trăm so với năm 2019); "2 năm kinh nghiệm” là 2.360 việc làm trống chiếm 6.35% (tăng 0.98 điểm phần trăm so với năm 2019); “3 năm kinh nghiệm” là 11 việc làm trống chiếm 0.03% (giảm 0.98 điểm phần trăm so với năm 2019); “4 năm kinh nghiệm” là 4 việc làm trống chiếm 0.01% ( giảm 0.59 điểm phần trăm so với năm 2019).
Hình 3: Nhu cầu tuyển dụng phân theo số năm kinh nghiệm
Đơn vị %.
Nguồn: Trung tâm DVVL Nam Định, Số liệu cập nhật năm 2020
2. Nhu cầu tìm việc làm
Nhu cầu người lao động đến Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh Nam Định và đăng ký qua trang Webbsite, facebook,… của trung tâm tìm kiếm việc làm năm 2020 là 3.646 người (tăng 1.907 người so với năm 2019).
2.1. Xét theo số năm kinh nghiệm
Người tìm việc "Chưa có kinh nghiệm" là 1.056 người chiếm 28.96% (tăng 8.39 điểm phần trăm so với năm 2019), "1 năm kinh nghiệm" là 529 người chiếm 14.51% ( giảm 3.31 điểm phần trăm so với năm 2019). "2 năm kinh nghiệm" là 442 người chiếm 12.12% ( giảm 2.66% điểm phần trăm so với năm 2019), "3 năm kinh nghiệm" là 452 người 12.40% ( tăng 0.37 điểm phần trăm so với năm 2019), " trên 4 năm kinh nghiệm" là 1.167 người lao động chiếm 32.01% (giảm 2.78 điểm phần trăm so với năm 2019)
Hình 4: Người lao động tìm việc với số năm kinh nghiệm
Đơn vị %
Nguồn: Trung tâm DVVL Nam Định, Số liệu cập nhật năm 2020
2.2. Xét theo mức lương mong muốn
Theo số liệu tổng hợp từ nhu cầu tìm việc làm của người lao động năm 2020, mức lương người lao động mong muốn nhiều nhất mức lương "5-7 triệu" có 1.314 lao động chiếm 36% (giảm 2.5 điểm phần trăm so với năm 2019); tiếp đến mức lương "7-10 triệu" có 1.144 lao động chiếm 31.4% (tăng 5.6 điểm phần trăm so với năm 2019); mức lương "3-5 triệu" có 263 lao động 7.2% (tăng 4.8 điểm phần trăm so với năm 2019), mức lương “thỏa thuận” có 517 lao động chiếm 15.7% (giảm 9.8 điểm phần trăm so với năm 2019), các mức lương “ trên 15 triêu”, “10-15 triệu” lần lượt chiếm 4.3% và 3.7%, chiếm tỷ lệ thấp nhất là mức lương “1-3 triệu” là 1.7%.
Qua năm 2019 và năm 2020 mức lương mong muốn của người lao động muốn hưởng từ 5 đến 7 triệu.
Hình 5: Mức lương mong muốn của người lao động
Đơn vị %.
|
Nguồn: Trung tâm DVVL Nam Định, Số liệu cập nhật năm 2020 |
Người lao động có trình độ đại học đi tìm việc với mức lương mong muốn trả cho mình là “7-10 triệu” chiếm 35.26%, mức lương “5-7 triệu” chiếm 31.19%, tiếp theo mức lương “thỏa thuận”, “15-20 triệu”, “10-15 triệu” lần lượt chiếm 16.17%, 5.86% và 5.79% cuối cùng là mức lương “3-5 triệu”, “1-3 triệu”.
Hình 6: Mức lương mong muốn của người lao động có trình độ Đại học
Đơn vị %
|
Nguồn: Trung tâm DVVL Nam Định, Số liệu cập nhật năm 2020 |
2.3. Kỹ năng mềm
Kỹ năng mềm là kỹ năng mà các nhà tuyển dụng hết sức chú trọng mỗi khi đánh giá năng lực của người lao động. Chính vì vậy mà người lao động trước khi đi tuyển dụng cũng đã trang bị, rèn luyện hết sức kỹ lưỡng. Qua khảo sát của Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh Nam Định trong 18 kỹ năng mềm mà trung tâm đưa ra, kỹ năng mà người tìm việc đã trang bị nhiều nhất cho bản thân là “làm việc nhóm” chiếm 16.75%, “kỹ năng giao tiếp ứng sử: chiếm 15.71%, “chịu được áp lực công việc” chiếm 14.79%, “kỹ năng giải quyết vấn đề” chiếm 11.07%, “quản lý thời gian” chiếm 9.47%....
Hình 7. Kỹ năng mềm chủ yếu của người lao động có trình độ Đại học.
Đơn vị %
|
Nguồn: Trung tâm DVVL Nam Định, Số liệu cập nhật năm 2020 |
3. Kết nối cung- cầu
3.1. Xét theo ngành nghề.
3.1.1. Xét theo 10 vị trí việc làm có nguyện vọng tìm kiếm nhiều nhất của người lao động.
Trong tổng số nhu cầu tìm việc làm của người lao động, những vị trí việc làm mà người lao động có nhu cầu tìm việc nhiều nhất tập trung ở nhóm vị trí “thợ may, thợ cắt, thêu” là 471 lao động chiếm 12.93%, trong khi đó doanh nghiệp có nhu cầu tuyển dụng ở vị trí này là 12.722 việc làm trống chiếm 34.26%. Tiếp theo là vị trí “kế toán viên” có 439 lao động ứng tuyển chiếm 12.05% nhưng nhu cầu tuyển dụng của doanh nghiệp chỉ có 160 vị trí việc làm trống chiếm 0.43%, “hành chính - nhân sự” có 386 người lao động ứng tuyển chiếm 10.59% trong khi đó doanh nghiệp tuyển dụng ở vị trí này là 479 việc làm trống chiếm 1.29%. Vị trí “thợ lắp đặt, sửa chữa điện-điện tử” có 162 lao động ứng tuyển chiếm 4.45% tổng số người lao động tìm việc cũng ở vị trí này doanh nghiệm có nhu cầu tuyển dụng là 8.240 việc làm trống chiếm 22.19% tổng nhu cầu tuyển dụng. Tiếp đến vị trí “xuất nhập khẩu” có 136 lao động ứng tuyển chiếm 3.73% nhưng ở vị trí này doanh nghiệp chỉ có nhu cầu tuyển dụng là 4 vị trí việc làm trống chiếm 0.01%. Vị trí “Phiên dịch viên” có 133 lao động ứng tuyển chiếm 3.65%, doanh nghiệp tuyển dụng ở vị trí tương đương là 89 vị trí việc làm trống chiếm 0.24%,…
Có sự chênh lệch rất lớn cung - cầu trên thị trường lao động, với một số ngành nghề, nhu cầu tuyển dụng lớn nhưng nguồn cung lại chỉ đáp ứng được một phần. Vào dịp đầu năm, các doanh nghiệp có nhu cầu tuyển dụng nhiều lao động phổ thông để hoàn thành hợp đồng sản xuất kinh doanh của mình. Bên cạnh đó, một số ngành nghề như kế toán, hành chính nhân sự, … là những công việc mang tính chất đặc thù, nhà tuyển dụng luôn luôn gặp khó khăn để tìm ra những ứng viên phù hợp.
Hình 8. Mười nhóm nghề người lao động tìm việc nhiều nhất và tương ứng là nhu cầu tuyển dụng của doanh nghiệp tương ứng với các nhóm nghề đó.
Đơn vị %
|
Nguồn: Trung tâm DVVL Nam Định, Số liệu cập nhật năm 2020 |
3.2 Xét theo kỹ năng mềm
Nhu cầu tuyển dụng lao động năm 2020 tập trung chủ yếu là đa phần là công nhân ngành công nghiệp, chế tạo như: dệt, may, giầy da, nhựa.... Bên cạnh những kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ cũng như kinh nghiệm làm việc, nhiều doanh nghiệp cũng yêu cầu lao động phải trang bị được một số kỹ năng nhất định như “kỹ năng chịu áp lực công việc” chiếm 21.25%, “kỹ năng tập trung” chiếm 20.12%, “kỹ năng giao tiếp ứng xử” chiếm 19.08%, “chủ động trong công việc” chiếm 18.87%, “kỹ năng làm việc nhóm” chiếm 17.86% còn các kỹ năng khác chiếm 2.81%.
Từ kết quả phân tích có thể thấy tỉ lệ giữa các nhóm kỹ năng doanh nghiệp yêu cầu cũng như người lao động trang bị cho mình chênh lệch không nhiều. "Kỹ năng giao tiếp và ứng xử" chiếm 20.92 % nhu cầu tìm việc; “kỹ năng làm việc nhóm” chiếm 19.12%, "Chịu được áp lực công việc" chiếm 13.53%; "Kỹ năng tập trung" chiếm 9.14 %, “kỹ năng giải quyết vấn đề” chiếm 7.78% và các kỹ năng khác chiếm 29.51%.
Trên thực tế tại Nam Định, đa phần là lao động đã có kinh nghiệm làm việc trong các ngành may mặc, dệt nhuộm...nên cũng đáp ứng được khá đầy đủ các yêu cầu của doanh nghiệp tuyển dụng.
Hình 9. Năm kỹ năng mềm của người tìm việc và yêu cầu kỹ năng mềm của doanh nghiệp đối với Người lao động.
Đơn vị %
|
Nguồn: Trung tâm DVVL Nam Định, Số liệu cập nhật năm 2020 |
Thị trường lao động ngày càng phát triển theo xu hướng đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực quản lý; phát triển quy mô sản xuất kinh doanh, quy mô doanh nghiệp tạo nhiều chỗ việc làm mới thu hút lao động vào làm việc đặc biệt là lao động làm trong lĩnh vực dệt may, giầy da, … Nhu cầu tuyển dụng lao động phổ thông vẫn chiếm tỷ lệ cao nhất trong cơ cấu tuyển dụng lao động năm 2020; các doanh nghiệp trong tỉnh có nhu cầu tuyển dụng lao động với số lượng lớn nếu như mức lương và các chế độ đãi ngộ không tốt thì sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong công việc tuyển dụng lao động vào làm việc. Tuy nhiên, thực trạng nhu cầu tuyển lao động của các doanh nghiệp chủ yếu tập trung vào công nhân dệt may, da giầy và không yêu cầu trình độ chuyên môn kỹ thuật nhưng số nhu cầu tìm việc làm ở lĩnh vực này lại ít, đa số người lao động có nhu cầu tìm việc tập trung vào những ngành như hành chính nhân sự, kế toán, … Đây là bị ảnh hưởng của thực trạng đào tạo “thừa thầy, thiếu thợ” của các cơ sở đào tạo nghề trong và ngoài tỉnh.
III. Thực trạng lao động thất nghiệp
1. Kết quả thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp
Năm 2020 tỉnh Nam Định có:
- 11.431 quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng;
- 580 quyết định tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp;
- 280 quyết định tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp;
- 273 quyết định hủy hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Bảng 1: Kết quả thực hiện chính sách Bảo hiểm thất nghiệp
TT
|
NỘI DUNG
|
ĐVT
|
THỰC HIỆN NĂM 2019
|
THỰC HIỆN NĂM 2020
|
1
|
Số người nộp hồ sơ hưởng BHTN
|
Người
|
7.152
|
11.298
|
2
|
Số người sau khi được tư vấn không nộp hồ sơ hưởng BHTN
|
Người
|
787
|
641
|
3
|
Số người có quyết định hưởng TCTN hàng tháng
|
Người
|
7.095
|
11.431
|
4
|
Số người được chi trả TCTN
|
Người
|
6.911
|
10.372
|
5
|
Số người tạm dừng TCTN
|
Người
|
597
|
580
|
6
|
Số người tiếp tục hưởng TCTN
|
Người
|
287
|
280
|
7
|
Số quyết định bị hủy hưởng TCTN
|
QĐ
|
203
|
273
|
8
|
Số người đăng ký học nghề
|
Người
|
233
|
168
|
9
|
Số người hưởng TCTN được tư vấn giới thiệu việc làm
|
Lượt
Người
|
7.677
|
11.399
|
10
|
Số người nhận được việc làm khi đang hưởng TCTN
|
Người
|
271
|
752
|
Nguồn: Trung tâm DVVL Nam Định, Số liệu cập nhật năm 2020
2. Một số đặc điểm của lao động thất nghiệp.
Từ kết quả thu thập thông tin của 11.298 người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp trong năm 2020 của Phòng Bảo hiểm thất nghiệp báo cáo. Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh Nam Định đưa ra phân tích một số đặc điểm của lao động thất nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định như sau:
2.1. Xét theo nhóm tuổi
Do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19, Trong năm 2020, số người thất nghiệp rất nhiều tăng 157.97% so với năm 2019 và tập trung chủ yếu trong nhóm “26-30 tuổi” với 26.33%, tiếp đến từ các nhóm “31-35 tuổi” với 21.81%, nhóm tuổi “36-40 tuổi” chiếm 16.95%,…
Theo số liệu tính toán, người thất nghiệp có xu hướng giảm khi độ tuổi ngày càng lớn. Nhóm tuổi 26-30 có tỷ lệ cao nhất và giảm dần theo các nhóm tuổi tiếp theo. Điều này phù hợp với thực tế khi mà càng lớn tuổi nhiều người có mong muốn ổn định công việc, không muốn thay đổi công việc do đó số lượng người thất nghiệp thấp hơn so với nhóm có độ tuổi trẻ hơn.
Hình 10. Tỷ lệ thất nghiệp phân theo nhóm tuổi
Đơn vị %
|
Nguồn: Trung tâm DVVL Nam Định, Số liệu cập nhật năm 2020 |
2.2. Xét theo trình độ chuyên môn kỹ thuật
Theo trình độ chuyên môn kỹ thuật, những người lao động thất nghiệp tập trung lớn ở trình độ “cao đẳng”, sau đó lần lượt đến các nhóm “đại học” với tỷ lệ, và thấp nhất ở nhóm “sơ cấp nghề” .
Theo xu hướng chung của độ tuổi, số liệu người thất nghiệp được phân tổ theo trình độ chuyên môn kỹ thuật cũng tuân theo quy luật giảm dần. Ở phân tổ (đại học và cao đẳng, lao động phổ thông), người thất nghiệp ở các trình độ này đều tập trung nhiều ở độ tuổi 26-30 tuổi và giảm dần ở các độ tuổi tiếp theo. Còn ở phân tổ (trung cấp) người lao động thất nghiệp tập trung chủ yếu ở nhóm tuổi “31-35 tuổi”.
Hình 11. Tỷ lệ lao động thất nghiệp phân theo trình độ CMKT
Đơn vị %
|
Nguồn: Trung tâm DVVL Nam Định, Số liệu cập nhật năm 2020 |
2.3. Xét theo nguyên nhân thất nghiệp
Nguyên nhân thất nghiệp của lao động chủ yếu là do nguyên nhân như hết hạn hợp đồng, hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng. Và nguyên nhân lớn thất nghiệp trong 9 tháng năm 2020 là do ảnh hưởng của dịch bệnh viêm đường hô hấp cấp do chủng mới Virut Corona gây ra. Dịch bệnh làm ảnh hưởng rất lớn tới tình hình phát triển, ký hợp đồng đơn hàng của các doanh nghiệp trong tỉnh nói riêng, và cả trong nước và các nước trên thế giới.
Bên cạnh đó có rất nhiều lao động thất nghiệp tự nguyện (chủ động thất nghiệp). Sau một khoảng một thời gian làm việc, tích lũy đủ kinh nghiệm và kỹ năng, người lao động sẽ có thiên hướng tìm doanh nghiệp khác, các công việc khác có thu nhập tốt hơn (thăng tiến trong công việc hay hiện tượng "nhảy việc"). Điều này là phù hợp với số liệu khi mà theo số liệu tính toán thì nhóm lao động thất nghiệp tập trung chủ yếu vào những người trẻ tuổi (nhóm tuổi 26-30 tuổi), có trình độ "Đại học" hoặc "Lao động phổ thông, không có CMKT" và nguyên nhân thất nghiệp là người lao động nộp đơn chấm dứt HĐLĐ.
Bảng 2: Nguyên nhân thất nghiệp
Đơn vị: %
Nhóm tuổi/Nguyên nhân thất nghiệp
|
Do DN, tổ chức giải thể, phá sản, thay đổi cơ cấu,...
|
Hết hạn HĐ lao động, HĐ làm việc
|
Chấm dứt HĐ lao động, HĐ làm việc trước thời hạn
|
Bị sử lý kỷ luật, sa thải
|
Do đơn phương chấm dứt HĐ lao động, HĐ làm việc trái pháp luật
|
Mất việc làm do nguyên nhân khác
|
Tổng
|
19-25
|
5.81
|
16.13
|
32.09
|
0.34
|
0.17
|
45.46
|
100
|
26-30
|
7.41
|
11.75
|
28.52
|
0.20
|
0.07
|
52.05
|
100
|
31-35
|
9.26
|
8.78
|
26.55
|
0.48
|
0.16
|
54.77
|
100
|
36-40
|
14.74
|
9.30
|
19.93
|
0.15
|
0.21
|
55.68
|
100
|
41-45
|
20.62
|
10.58
|
19.25
|
0.09
|
0.00
|
49.45
|
100
|
46-50
|
15.94
|
8.72
|
15.67
|
0.14
|
0.00
|
59.54
|
100
|
51-55
|
10.61
|
3.67
|
20.82
|
0.00
|
0.00
|
64.90
|
100
|
56-60
|
8.70
|
8.70
|
18.84
|
0.00
|
0.00
|
63.77
|
100
|
61-69
|
4.35
|
8.70
|
26.09
|
0.00
|
0.00
|
60.87
|
100
|
Nguồn: Trung tâm DVVL Nam Định, Số liệu cập nhật năm 2020
IV. Phương hướng, nhiệm vụ trọng tâm năm 2021
1. Hoạt động đào tạo, dạy nghề:
- Thiết lập và thực hiện đúng việc ghi chép, lưu trữ sổ sách chuyên môn;
- Thực hiện việc giáo dục, quản lý học viên theo đúng quy chế quản lý học sinh, sinh viên;
2. Hoạt động thu thập, khai thác thông tin thị trường lao động:
- Khai thác tốt thông tin thị trường, nắm chắc nguồn cung, cầu lao động để hoạt động sàn đạt kết quả cao, phấn đấu vượt chỉ tiêu, kế hoạch Sở giao;
- Thu thập, phân tích, dự báo thông tin thị trường lao động;
- Mua sắm, xây dựng, hoàn thiện các phần mềm phục vụ cho công tác thu thập, đăng nhập thông tin thị trường;
- Tổ chức xây dựng hoàn thiện cơ sở dữ liệu (kho dữ liệu TTLĐ của Trung tâm)
3. Hoạt động tư vấn, giới thiệu việc làm, cung ứng lao động xuất khẩu:
- Đẩy mạnh công tác tư vấn, giới thiệu việc làm cho cá nhân và tập thể người lao động;
- Tổ chức khai thác mạnh nguồn lao động xuất khẩu, phấn đấu đảm bảo những lao động đã nộp hồ sơ dự tuyển đều có cơ hội trúng tuyển.
4. Hoạt động giải quyết chính sách Bảo hiểm thất nghiệp:
- Thực hiện việc đăng ký, tiếp nhận hồ sơ hưởng Bảo hiểm thất nghiệp theo đúng quy định. Tư vấn, giải đáp mọi thắc mắc về chế độ chính sách Bảo hiểm thất nghiệp;
- Tổ chức tư vấn, giới thiệu việc làm, học nghề cho người lao động hưởng trợ cấp thất nghiệp, giúp lao động sớm quay lại thị trường lao động
- Ứng dụng công nghệ thông tin vào thực hiện chính sách Bảo hiểm thất nghiệp, đồng thời hỗ trợ giới thiệu việc làm cho người lao động.
Trên đây là nội dung Báo cáo Phân tích - Dự báo thị trường lao động tỉnh Nam Định năm 2020. Trong quá trình thực hiện, báo cáo có thể còn tồn tại nhiều thiếu sót xuất phát từ những hạn chế về nhân lực và nguồn số liệu. Rất mong nhận được sự góp ý từ các tổ chức, cá nhân để báo cáo ngày càng hoàn thiện hơn./.
Báo cáo được thực hiện với sự hỗ trợ về chuyên môn và kỹ thuật của Sở Lao động – Thương binh và xã hội, Trung tâm Quốc gia Dịch vụ việc làm, Cục việc làm ( Bộ Lao động – TBXH, Các số liệu được cung cấp bởi các Phòng, Ban liên quan,…
Chịu trách nhiệm xuất bản: TRUNG TÂM DỊCH VỤ VIỆC LÀM NAM ĐỊNH
Để biết thêm thông tin chi tiết, xin liên hệ: Phòng Khai thác thông tin thị trường
Điện thoại: (+84)0228.848.847 Email: ttgtvlamdinhgmail.com
Website:http://www.vieclamnamdinh.gov.vn,
Facebook: TRUNG TÂM DỊCH VỤ VIỆC LÀM TỈNH NAM ĐỊNH
|